Sau khi đến Nhật Bản, việc lạ lẫm với văn hóa Nhật khiến cho vấn đề chỗ ở trở nên vô cùng khó khăn. Tìm nhà thông qua công ty môi giới sẽ mất rất nhiều thời gian. Có nhiều chủ nhà không muốn cho người nước ngoài thuê, có chủ nhà thì yêu cầu phải có người Nhật bảo lãnh, tìm nhà là một vấn đề không dễ dàng đối với du học sinh. Tìm nhà phải xem xét trên 3 yếu tố: tính kinh tế, tính thuận tiện, tính thoải mái. Nếu trường có ký túc xá thì về cơ bản thường đáp ứng đủ 3 yếu tố này
3 yếu tố cần chú ý khi thuê phòng trọ ở Nhật
Tính kinh tế
Tiền thuê nhà rẻ có thể tiết kiệm được chi phí sinh hoạt. Nếu thuê nhà thông qua công ty môi giới, tiền thuê nhà một tháng thường khoảng 50.000 yên. Nếu ở ký túc xá, 1 tháng khoảng 30.000 yên.
Tính thuận tiện
Vì hàng ngày phải đến trường nên khi tìm nhà phải nghĩ đến khoảng cách từ nơi ở đến trường, đi bộ hay đi xe đạp có tiện không. Nếu đi tàu điện hay xe buýt không những mất chi phí mà còn tốn thời gian. Ký túc xác của trường thường gần trường học, vừa tiết kiệm được thời gian vừa không tốn tiền.
Tính thoải mái
Nếu tự thuê nhà hay thuê phòng trọ tại Nhật, ngoài chi phí chuyển nhà ra, những đồ điện, đồ dùng trong nhà đều phải tự mua, rất tốn kém. Ký túc xá thì có sẵn đồ điện và đồ dùng cho học tập và sinh hoạt. Nhưng khi tốt nghiệp thì đều phải chuyển khỏi ký túc xá, lúc đó có thể nhờ nhà trường giới thiệu công ty môi giới hoặc tự lên mạng hoặc xem “tạp chí thông tin nhà ở” để tìm nhà. Những ngôi nhà mới, gần nhà ga đều rất đắt. Để tìm được một căn hộ vừa ý, tốt nhất là viết ra dự toán của mình rồi nói với công ty môi giới khu vực và loại nhà mình muốn thuê. Nhân viên của công ty môi giới và chủ nhà thường không biết nói tiếng Việt, chỉ có thể giao tiếp với họ bằng tiếng Nhật nên khi ký hợp đồng cần phải có một người giỏi tiếng Nhật cùng đi.
Từ vựng liên quan
Bộ sách du học tu nghiệp Nhật bản trong cuốn Hội thoại ứng dụng đã đưa ra một số từ vựng cần thiết sau:
家賃―やちん(tiền thuê nhà): thông thường cuối tháng phải trả trước tiền nhà của tháng tiếp theo. Có những công ty môi giới và khu chung cư nếu nộp muộn tiền nhà trên một tuần sẽ phải nộp tiền phạt chậm.
敷金―しききん(tiền đặt cọc): là khoản tiền dự trù để bồi thường khi làm hỏng trang thiết bị hoặc chậm nộp tiền nhà. Tiền đặt cọc tương ứng với 1 đến 2 tháng tiền nhà. Khoảng tiền này phải được chuyển cho công ty môi giới hoặc chủ nhà trước khi chuyển đến ở. Khi trả lại nhà, sẽ hoàn trả lại tiền đặt cọc su khi trừ phí vệ sinh, phí lắp đặt sửa chữa.
礼金―れいきん(tiền tạ lễ): là tiền cảm ơn chủ nhà, tiền này không được trả lại. Tạ lễ thường tương đương với 1 đến 2 tháng tiền nhà. Cũng có nhà không cần tiền tạ lễ. Khi thuê cần hỏi rõ mục này.
共益費―きょうえきひ/管理費―かんりひ(phí công ích, phí quản lý): phí sử dụng cầu thang, đường đi, nhà vệ sinh công cộng (tiền điện nước, phí vệ sinh) do người đến ở chi trả theo tháng, thường được tính luôn vào tiền thuê nhà.
仲介手数料―ちゅうかいてすりょう(tiền môi giới): là khoản tiền trả cho công ty môi giới. Tiền môi giới thường tương ứng với 1 tháng tiền nhà
Giáo trình tiếng Nhật hy vọng rằng với bài viết trên, bạn học sẽ dễ dàng thuê được phòng trọ ở Nhật, hoặc thuê một căn hộ tốt theo đúng mong muốn của mình.